Đất nông nghiệp hiện đang chiếm phần lớn diện tích đất nước ta, vì vậy các vấn đề liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp đã và đang được đông đảo mọi người quan tâm. Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc “Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?” đồng thời mang đến cho quý bà con nông dân những thông tin chi tiết nhất về loại thuế này.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?

Trước khi đi vào tìm hiểu những quy định liên quan đến thuế đất sử dụng nông nghiệp, chúng ta cần hiểu được khái niệm và bản chất của nó để tránh nhầm lẫn gây ra những tổn thất không đáng có.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp (Agricultural Land Use Tax) định nghĩa một cách đơn giản chính là loại thuế thu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp hoặc được cấp quyền sử dụng bởi Nhà nước.
Theo Điều 107, Luật Đất đai năm 2013 quy định, thuế sử dụng đất là một khoản thu tài chính từ đất đai do người sử dụng đất nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế có nghĩa vụ tự nguyện nộp vào ngân sách Nhà nước theo kỳ hạn.
Theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, Nhà nước là đại diện sở hữu thống nhất quản lý đất đai. Trong đó, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng trong việc quản lý đất tại nước ta mà công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ phải thi hành.
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Theo Điều 1, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và Điều 1, Nghị định số 74-CP bổ sung ngày 25/10/1993 quy định các chủ thể có sử dụng đất nông nghiệp hoặc được Nhà nước giao đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bất kể có đang sử dụng hay không cũng có nghĩa vụ đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy định.
Các chủ thể bao gồm:
- Các cá nhân, hộ gia đình nông dân
- Tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất nông – lâm – thủy sản trong quỹ đất được cấp dành cho nhu cầu công ích của xã (5%)
- Các doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm các lâm trường, nông trường, trang trại và các doanh nghiệp khác. Các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế xã hội, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt
- Đất rừng trồng
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Một số loại đất trong nhóm đất nông nghiệp không phải chịu thuế sử dụng đất có thể kể đến như sau:
- Đất có rừng tự nhiên, đất đồi, núi trọc dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
- Đất trong cỏ tự nhiên
- Đất ở
- Đất chuyên dùng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng..)
Trường hợp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Bên cạnh những quy định về chủ thể và đối tượng phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, theo Khoản 1-2, Điều 1, Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 quy định những đối tượng được miễn đóng thuế đất nông nghiệp như sau:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích thử nghiệm, nghiên cứu; làm muối; canh tác trồng cây hàng năm có ít nhất 1 vụ lúa trong một năm.
- Cá nhân, hộ gia đình được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (cá nhân tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất) hoặc được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất.
- Cá nhân và hộ gia đình thuộc hợp tác xã sản xuất đã nhận giao khoán ổn định theo quy định của Nhà nước.
- Cá nhân hoặc hộ gia đình góp quyền sử dụng để thành lập hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
- Người sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo.
- Thương binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh 1/3, 2/3, liệt sỹ được miễn thuế khi thỏa mãn các điều kiện theo luật định.
Ngoài ra, theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 quy định về các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất bao gồm:
- Miễn thuế đất cho đất khai hoang không thuộc Khoản 1, Điều 1 cho mục đích trồng cây hàng năm trong 5 năm (đặc biệt đối với đất khai hoang tại miền núi, đầm lầy, lấn biển là 7 năm).
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích trồng cây lâu năm trong thời gian xây dựng cơ bản công với 3 năm từ khi có thu hoạch (đặc biệt đối với đất khai hoang tại miền núi, đầm lầy, lấn biển thời gian công thêm là 6 năm).
- Miễn thuế đối với sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích trồng cây lâu năm thu hoạch 1 lần.
- Miễn thuế trong trường hợp chuyển đổi qua lại giữa trồng cây lâu năm và hàng năm trong thời gian xây dựng chuyển đổi và công thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch.
- Miễn thuế đất khai hoang được ngân sách Nhà nước đầu tư.
Việc người sử dụng đất nông nghiệp hiểu được thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì và những đối tượng, trường hợp được miễn thuế theo quy định pháp luật hiện hành hết sức quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính cá nhân và tổ chức.

Quy định về giảm trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp
Ngoài những trường hợp được miễn thuế nêu trên, Nhà nước còn quy định một số trường hợp được giảm trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
- Trường hợp có thiên tai, dịch bệnh xảy ra tùy theo mức độ thiệt hại mùa màng, Nhà nước quy định các mức giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
- Từ 10% đến dưới 20%: giảm thuế theo mức thiệt hại
- Từ 20% đến dưới 30%: giảm 60% thuế
- Từ 30% đến dưới 40%: giảm 80% thuế
- Từ 40 % trở lên: miễn thuế hoàn toàn
- Đối với hộ nông dân ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, các dân tộc thiểu số mà đời sống còn gặp nhiều khó khăn, Nhà nước quy định giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu cá nhân tổ chức thỏa mãn những điều kiện luật định.
- Theo Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết 55/2010/QH12 quy định, giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân và hộ gia đình.
- Đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho các tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trực tiếp sử dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp được giảm 50% thuế đất ghi thu hàng năm.
Căn cứ tính thuế và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Sau khi đã tìm hiểu về thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng như những quy định về đóng, miễn, giảm thuế đất chắc hẳn quý bà con đã có một cái nhìn chi tiết hơn về loại thuế này. Chắc hẳn cách tính thuế đất nông nghiệp cũng là một trong số những vấn đề không kém phần quan trọng mà bà con nông dân cần quan tâm để tránh vi phạm những quy định của pháp luật.
Theo Điều 5, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính bằng công thức sau đây:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp = [Diện tích]x[Hạng đất]x[Định suất thuế]
Diện tích đất
Điều 6, Luật thuế sử dụng đất quy định, diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế được ghi trong sổ địa chính hoặc trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp. Diện tích đất tính thuế bao gồm cả bờ bao xung quanh thửa ruộng và đất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất không tính bờ bao dùng trong giao thông nội đồng và bờ bao dùng chung 2 thửa ruộng.
Trường hợp đối với các nông trường, trang trại liên doanh với diện tích lớn, diện tích đất tính thuế sẽ được xác định dựa trên thực tế địa hình và luận chứng kinh tế, kỹ thuật.
Hạng đất
Theo Điều 7, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định, đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được chia thanh 6 hạng đất, đất trồng cây lâu năm được chia thành 5 hạng đất theo những yếu tố như sau:
- Chất đất
- Vị trí: khoảng cách từ diện tích đất tính thuế đến nơi cư trú của người sử dụng đất và khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản.
- Độ phì nhiêu của đất và loại cây trồng phù hợp cho việc trồng trọt
- Địa hình: độ bằng phẳng, dốc, trũng, ngập …của thửa đất
- Các yếu tố khác như: điều kiện khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu, năng suất bình quân năm năm trong điều kiện canh tác bình thường.
Điều 8 quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sẽ căn cứ vào những tiêu chuẩn được nêu trên, chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã xác định hạng mức đất tính thuế cho từng hộ nông dân nộp thuế trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Định suất thuế
Định suất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là số kilogam thóc trên 1 ha đất tương ứng theo từng hạng đất cụ thể như sau:
- Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Hạng đất | Định suất thuế |
1 | 550 |
2 | 460 |
3 | 370 |
4 | 280 |
5 | 180 |
6 | 50 |
- Đất trồng cây lâu năm
Hạng đất | Định suất thuế |
1 | 650 |
2 | 550 |
3 | 400 |
4 | 200 |
5 | 80 |
Trường hợp đất trồng cây ăn trái lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm hạng 1,2,3 sẽ chịu mức thuế đất bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng và giữ nguyên đối với hạng đất 4,5,6.
Đối với đất trồng cây lấy gỗ và các loại cây trồng lâu năm thu hoạch 1 lần sẽ chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng.
Cách kê khai tính thuế và lập sổ thuế
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, tại các Điều từ 11 đến Điều 15 quy định các kê khai tính thuế và lập sổ thuế như sau:
Các đối tượng chịu thuế có nghĩa vụ kê khai thuế theo mẫu của cơ quan thuế và gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có diện tích đất nông nghiệp tính thuế theo đúng thời gian quy định.
Khi có thay đổi về diện tích đất tính thuế, người nộp thuế hay thông tin khác, người sử dụng đất phải kê khai một cách đầy đủ và chính xác đến UBND địa phương.
Căn cứ vào hồ sơ được gửi đến, cơ quan thuế sẽ điều tra xác minh, tính thuế và lập sổ thuế với người đứng tên sổ là chủ hộ nộp thuế. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm niêm yết công khai số thuế đến với chủ hộ nộp thuế hàng năm trong thời hạn 20 trước khi trình duyệt sổ thuế lên cơ quan cấp cao hơn.
Thời hạn nộp thuế

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 18, Khoản 1 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
Đối với người nộp thuế lần đầu, thời hạn nộp thuế được xác định là 30 ngày tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/10 năm đó.
Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp có điều chỉnh hồ sơ khai thuế là chậm nhất 30 kể từ ngày ra thông báo.
Cơ quan thu thuế có trách nhiệm thông báo rõ ràng địa điểm, thời gian, số thuế phải nộp cho chủ hộ nộp thuế bằng văn bản trước ít nhất 10 ngày trước hạn nộp thuế.
Nợ thuế đất sử dụng nông nghiệp có vi phạm pháp luật không?
Đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp là nghĩa vụ của mọi công dân được pháp luật định rõ và đảm bảo được thực hiện cũng như xử lý nếu phát hiện sai phạm.
Điều 11, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định, cá nhân và tổ chức không khai báo và nộp thuế theo quy định sẽ bị truy thu nộp thuế kèm theo mức phạt từ 0,5 đến 1 lần số thuế đã không khai báo. Đối với trường hợp chậm nộp thuế quá 30 ngày theo luật định mà không có lý do chính đáng có thể bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế và mức tăng tùy theo thời gian trễ.
Trường hợp trốn thuế sử dụng đất có diện tích lớn và có tiền sử xử phạt hành chính do trốn thuế nhiều lần sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lời kết
Trên đây là những thông tin từ tapchidiaoc giúp quý bà con nông dân hiểu được thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì, đồng thời nắm rõ những quy định liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp. Mong rằng những thông tin này có thể giúp gỡ rối cho quý bà con trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
Xem thêm >>
Biệt Thự Độc Quyền Legacy Khu Dân Cư Quốc Linh – Không Gian Sống Đẳng Cấp Thượng Lưu